Quốc gia này lần đầu tiên có người sinh sống khoảng 3,000 năm trước bởi những người di cư từ Philippines và đây là nơi sinh sống của người Negrito cho đến khoảng 900 năm trước. Người châu Âu ban đầu phát hiện ra quần đảo vào thế kỷ 16, và chúng được đưa vào Đông Ấn thuộc Tây Ban Nha vào năm 1574. Sau khi Tây Ban Nha thua trận trong Chiến tranh Tây Ban Nha-Mỹ năm 1898, quần đảo được nhượng lại cho Đế quốc Đức vào năm 1899 như một phần của Liên minh Đức-Tây Ban Nha. Hiệp ước và được quản lý như một phần của New Guinea thuộc Đức. Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Hải quân Đế quốc Nhật Bản đã chiếm được Palau, và quần đảo này sau đó được Hội Quốc Liên đưa vào Ủy trị Nam Thái Bình Dương do Nhật Bản cai trị. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, như một phần của chiến dịch Quần đảo Mariana và Palau, binh lính Mỹ và Nhật Bản đã giao tranh với nhau, bao gồm cả Trận Peleliu chính. Năm 1947, Palau, cùng với các Quần đảo Thái Bình Dương khác, trở thành thành viên của Lãnh thổ Ủy thác Quần đảo Thái Bình Dương do Hoa Kỳ quản lý. Sau khi bỏ phiếu phản đối việc gia nhập Liên bang Micronesia vào năm 1979, quần đảo này đã giành được chủ quyền hoàn toàn vào năm 1994 thông qua Hiệp ước Liên kết Tự do với Hoa Kỳ.
Palau là một nước cộng hòa tổng thống liên kết tự do với Hoa Kỳ, nơi cung cấp quân đội, tiền bạc và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội. Quốc hội lưỡng viện Palau có thẩm quyền lập pháp. Nền kinh tế của Palau chủ yếu phụ thuộc vào du lịch, nông nghiệp tự cung tự cấp và đánh bắt cá, với hỗ trợ nước ngoài chiếm một phần đáng kể trong tổng sản phẩm quốc gia (GNP) của đất nước. Đồng đô la Mỹ là tiền tệ của đất nước. Văn hóa của quần đảo kết hợp ảnh hưởng của Nhật Bản, Micronesia và Melanesian. Phần lớn dân số có nguồn gốc hỗn hợp Micronesian, Melanesian và Austronesian, với dân số đáng kể có nguồn gốc từ những người nhập cư Nhật Bản và Philippines. Tiếng Palau (một thành viên của nhóm ngôn ngữ Sunda–Sulawesi) và tiếng Anh là hai ngôn ngữ chính thức của quốc gia, với tiếng Nhật, tiếng Sonsorol và tiếng Tobian được công nhận là ngôn ngữ khu vực.